Chủ Nhật, 26 tháng 7, 2015

Trường Đại học Tài chính Kế toán

Trường Đại học Tài chính Kế toán SỨ MẠNG VÀ TẦM NHÌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
 Với sứ mạng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước thuộc lĩnh vực kinh tế tài chính kế toán - kiểm toán và các ngành khác liên quan với trình độ đầu ra là cao đẳng đại học thạc sĩ tiến sĩ.

Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 4 năm 2010 CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2010- 2012 Nghị quyết số 05- NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng và Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày 11/01/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010- 2012

Trên cơ sở ý kiến thảo luận của cán bộ, giảng viên và sinh viên-học sinh; Trường Cao đẳng Tài chính Kế toán xây dựng Chương trình hành động của Nhà trường triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010- 2012 như sau:

1. Xây dựng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020 gắn với Dự án nâng cấp thành lập trường Đại học TCKT
- Hình thành cơ sở dữ liệu về chiến lược phát triển KT-XH của ngành, của địa phương, khu vực và cả nước nhằm phục vụ cho việc xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung sứ mạng và mục tiêu của trường; hàng năm lấy ý kiến bổ sung sứ mạng, mục tiêu của trường (Hoàn thành năm 2010, tiếp tục thực hiện các năm tiếp theo. Phòng TCHC chủ trì, Phòng QLKH&HTQT phối hợp).
- Hoàn thiện Dự án đầu tư thành lập trường Đại học TCKT, báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo ý kiến đồng thuận của UBND tỉnh Quảng Ngãi) để trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ GD&ĐT) phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường Đại học TCKT (Hoàn thành trong tháng 4/2010, Ban Chỉ đạo Đề án nâng cấp chủ trì).

- Xây dựng Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, tổ chức lấy ý kiến các cán bộ chủ chốt trong trường, hoàn thiện Chiến lược để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Hoàn thành trước tháng 12/2010, Ban Chỉ đạo Đề án nâng cấp chủ trì)..
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hệ thống văn bản quản lý
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch lãnh đạo trường phù hợp với mục tiêu nâng cấp thành trường ĐH; tổ chức đánh giá lãnh đạo theo tinh thần chỉ thị 7823 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (hoàn thành quý 1/2011. Phòng TCHC chủ trì).

- Điều chỉnh Quy chế tổ chức và hoạt động của trường theo Điều lệ trường CĐ mới theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, trên cơ sở đó bổ sung chức năng, nhiệm vụ các đơn vị thuộc trường theo điều lệ mới hướng đến các đơn vị hoạt động theo mô hình trường đại học, đẩy mạnh phân cấp cho các Khoa, Bộ môn, Trung tâm (Hoàn thành trong năm 2010- Phòng TCHC chủ trì).
- Bổ sung, sửa đổi quy định về hoạt động của HĐKH&ĐT cho phù hợp với Điều lệ trường cao đẳng mới (Hoàn thành trong năm 2010- Phòng TCHC chủ trì).

- Rà soát, đánh giá các Trung tâm đang hoạt động để điều chỉnh phù hợp với tổng thể hoạt động của trường; hình thành một số đơn vị: bộ phận tư vấn, hỗ trợ định hướng nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm cho SVHS, bộ phận thanh tra học chính, quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội, Thư viện) cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, quy mô đào tạo (hoàn thành trong quý 1/2011- Phòng TCHC chủ trì).
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định về quy trình xây dựng văn bản và lưu trữ hồ sơ; quy trình đưa các văn bản quản lý, thông tin về hoạt động của trường lên website ( Hoàn thành trong quý 3/2010- Phòng TCHC chủ trì).

3. Đổi mới công tác quản lý và nâng cao năng lực cán bộ quản lý
- Thường xuyên bổ sung những thông tin cá nhân của CBVC Nhà trường, thực hiện nghiêm túc và đúng quy định việc đánh giá cán bộ, viên chức (công việc hàng năm, Phòng TCHC chủ trì).
- Sửa đổi, bổ sung và ban hành lại Quy chế làm việc cơ quan, Quy định về công tác giải quyết công văn, giấy tờ của Trường (Hoàn thành trong năm 2010. PhòngTCHC chủ trì).
- Xây dựng và cụ thể hóa quy trình thu thập thông tin phản hồi trong việc góp ý, đánh giá cán bộ lãnh đạo trường từ phía giảng viên và cán bộ của trường (Hoàn thành trong năm 2010. PhòngTCHC chủ trì).

- Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý theo tinh thần chỉ thị 7832 của Bộ GD&ĐT; xây dựng và ban hành quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí cán bộ ở từng đơn vị (Hoàn thành trong quý 2/2011- Phòng TCHC chủ trì).

- Liên kết mở lớp bồi dưỡng Quản lý giáo dục cho trưởng, phó các đơn vị và cán bộ quản lý tại trường (Hoàn thành trong năm 2010. PhòngTCHC chủ trì).
- Xây dựng đề án Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý. Rà soát, tổ chức quy hoạch lãnh đạo phù hợp với mục tiêu nâng cấp thành trường ĐH. Tổ chức bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài cho cán bộ chủ chốt về quản lý trường đại học, kỹ năng năng hành chính, khả năng ngoại ngữ (Hoàn thành đề án trong năm 2010, triển khai thực hiện trong năm 2011- Phòng TCHC thực hiện)
4. Hoàn thiện công tác quản lý đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Tổ chức thực hiện tốt công khai về chất lượng đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT về 3 công khai (Công việc hàng năm. Phòng QLĐT chủ trì. Các phòng QTTB, TCHC, TCKT phối hợp)
- Công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo (hoàn thành trong quý 3/2010. Các Khoa, Bộ môn chủ trì. Phòng QLKH&HTQT phối hợp).
- Quy trình hóa và công khai hóa trong nội bộ trường một số công tác xử lý các vấn đề liên quan đến học vụ trong toàn trường, hoàn thiện các mẫu biểu quản lý học vụ (hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng QLĐT chủ trì).
- Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo chỉ thị 7823 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Phòng KT&QLCL chủ trì); xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn về đánh giá chất lượng và kiểm định chương trình đào tạo(Công việc hàng năm. Phòng KT&QLCL chủ trì).
- Hoàn thành việc tái cấu trúc và đổi mới chương trình đào tạo các bậc và các hệ đào tạo hiện nay, bao gồm đào tạo hệ chính quy, liên thông, VLVH (Hoàn thành trước tháng 12/2010- Phòng QL Đào tạo chủ trì, Phòng QLKH&HTQT, các Khoa, Bộ môn phối hợp)
- Tổ chức đánh giá đề thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi đề thi và đổi mới công tác tổ chức thi; tăng cường công tác kiểm tra-giám sát các hoạt động thi, chấm thi; khảo sát, đánh giá về phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá người học. (công việc hàng năm, Phòng KT&QLCL chủ trì).
- Biên soạn và đưa vào áp dụng chương trình thiết lập lịch giảng hàng tuần. Tổ chức lưu trữ kế hoạch đào tạo hàng năm, hồ sơ SVHS, điểm thi các loại; hoàn thiện, bổ sung và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo (hoàn thành trong quý 1/2011. Phòng QLĐT chủ trì).
- Ban hành quy định cụ thể về đánh giá hoạt động giảng dạy của trường và đánh giá kết quả của người học; đa dạng hóa, chuẩn hóa công tác lấy ý kiến phản hồi của SVHS, của người học sau tốt nghiệp và người sử dụng lao động(hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng KT&QLCL chủ trì).
- Sơ kết 2 năm học thực hiện giai đoạn I của lộ trình đào tạo theo học chế tín chỉ (2008-2009, 2009-2010), xác định những việc cần tập trung thực hiện trong năm học 2010-2011 để chuẩn bị tổng kết giai đoạn I (Hoàn thành trước tháng 8/2010- Phòng QLĐT chủ trì).
- Khảo sát, đánh giá về đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học để có biện pháp điều chỉnh kịp thời (Tổ chức vào cuối học kỳ II của từng năm học. Phòng KT&QLCL chủ trì).
- Khảo sát thị trường sử dụng nguồn nhân lực để mở thêm các ngành học mới gắn với công tác chuẩn bị cho Dự án trường Đại học và mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn mới đáp ứng nhu cầu của xã hội (công việc hàng năm. Phòng QLĐT chủ trì).
- Hoàn thành báo cáo tự đánh giá, xây dựng chương trình hành động ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch định kỳ tự đánh giá hàng năm; phối hợp với tổ chức đánh giá ngoài để kiểm định chất lượng trường theo các tiêu chí chung (Phòng KT&QL chất lượng lập kế hoạch triển khai thực hiện từ năm học 2010-2011).
5. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác HSSV
- Hoàn thiện các thông tin công bố trên website về các chương trình đào tạo, các qui định về đào tạo, các chủ trương về chế độ chính sách đối vớí SVHS; hoàn thiện Sổ tay SV theo hướng cung cấp đầy đủ thông tin về các CTĐT, các qui định về đào tạo, các chế độ chính sách đối với SV (hoàn thành trong quý 3/2010. Phòng CTHSSV chủ trì. Phòng QLĐT, QLKH&HTQT phối hợp).
- Ban hành Quy định về công tác cố vấn học tập; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cố vấn học tập và cán bộ làm công tác tư vấn(hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng Công tác HSSV chủ trì).
- Thành lập Bộ phận tư vấn, hỗ trợ, nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực và giới thiệu việc làm cho SVHS. Nghiên cứu phương thức tiếp nhận ý kiến phản hồi của đơn vị sử dụng sinh viên, học sinh tốt nghiệp về chất lượng đào tạo để điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo (Hoàn thành cơ cấu tổ chức trong năm 2010, thực hiện lấy ý kiến định kỳ hàng năm. Phòng CT HSSV chủ trì).
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức Đoàn, Hội và các đơn vị trong trường trong công tác quản lý, phục vụ HSSV (hoàn thành trong quý 1/2011. Phòng CTHSSV chủ trì. Đoàn TNCS HCM phối hợp).
- Củng cố tổ chức và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KTX và Tổ thanh niên xung kích của SVHS (hoàn thành trong quý 4/2010. Ban Quản lý Ký túc xá chủ trì. Phòng CT HSSV phối hợp).
6. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên theo Quyết định 64/2008/QĐ- BGDĐT và quy định cụ thể của Nhà trường về chế độ làm việc của giảng viên; hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm khuyến khích CBVC và SV tham gia NCKH và chuyển giao công nghệ; xây dựng quy chế và tổ chức hoạt động chuyên môn cấp Khoa, Bộ môn (Thực hiện trong Quý 1/2011. Phòng QLKH&HTQT chủ trì).
- Điều chỉnh, bổ sung quy định về công tác quản lý NCKH; bổ sung, hoàn thiện quy trình thực hiện, nghiệm thu các loại đề tài nghiên cứu khoa học (hoàn thành trong quý 4/2010, Phòng QLKH&HTQT chủ trì).
- Xây dựng quy trình tổ chức các Hội thảo khoa học trong trường (hoàn thành trong quý 2/2011) và xây dựng mô hình hoạt động của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học Tài chính Kế toán để lập Đề án thành lập Trung tâm sau năm 2012 (Phòng QLKH&HTQT chủ trì hàng năm)
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện việc biên soạn chương trình, đề cương học phần, bài giảng, giáo trình, tài liệu đến năm 2012 phục vụ cho Dự án trường đại học (Phòng QLKH&HTQT chủ trì hàng năm).
- Xây dựng Quy định hướng dẫn độc giả cách sử dụng hệ thống tra cứu thư viện; tăng cường số hóa các tài liệu của thư viện; sắp xếp, bố trí hợp lý công việc của nhân viên thư viện; bổ sung, hoàn thiện nội quy hoạt động của thư viện (Hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng QLKH&HTQT chủ trì).
7. Tăng cường nguồn lực đảm bảo đổi mới quản lý Nhà trường, nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả nghiên cứu khoa học
7.1- Phát triển nguồn lực tài chính
- Xây dựng Quy trình thực hiện các thủ tục liên quan đến tài chính trong mối quan hệ với người học. Thực hiện việc thu học phí qua ngân hàng (Hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng TCKT chủ trì).
- Tổ chức đánh giá 3 năm thực hiện cơ chế tự chủ và sửa đổi, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước. Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ giai đoạn 2010-2012 (hoàn thành trong quý 1/2011. Phòng TCKT chủ trì).
- Xây dựng chiến lược phát triển tài chính nhà trường gắn với Dự án trường đại học; quy trình lập kế hoạch và phân khai dự toán hàng năm (hoàn thành trong quý 1/2011. Phòng TCKT chủ trì).
- Xây dựng cơ chế thiết lập các mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức, cơ quan, đoàn thể của địa phương để có được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn và vật chất phục vụ cho hoạt động của trường (Hoàn thành trong năm 2011. Phòng TCKT chủ trì).
7.2- Phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát quy mô đào tạo, giảng viên, đối chiếu với chuẩn chiến lược phát triển giáo dục để xây dựng kế hoạch phát triển và chuẩn hoá nguồn nhân lực của Trường giai đoạn 2010- 2012, nhất là đội ngũ giảng viên cho Dự án trường đại học (Hoàn thành trong quý 4/2010- Phòng TCHC chủ trì).
- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cơ chế đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về trường công tác và cán bộ, công chức được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước (Hoàn thành trong quý 2/2011. Phòng TCHC chủ trì).
- Mở lớp bồi dưỡng sư phạm cho giảng viên mới tuyển dụng; hoàn thiện qui trình tuyển dụng, bổ nhiệm CBVC và công bố trên website; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về cán bộ, giảng viên trong nhà trường (Hoàn thành trong quý 3/2010. Phòng TCHC chủ trì).
- Sơ kết việc thực hiện Đề án về công tác tuyển dụng CBVC trên cơ sở kết quả khảo sát ý kiến của CBGV trong trường (Hoàn thành trong quý 1/2011. Phòng TCHC chủ trì).
- Lập đề án nâng cao năng lực giảng dạy, NCKH cho đội ngũ giảng viên, cụ thể hóa kế hoạch đưa GV đi đào tạo nâng cao trình độ, chú trọng đào tạo Tiến sỹ. (Hoàn thành lập đề án trong năm 2010- Phòng TCHC chủ trì).
- Tổ chức bồi dưỡng Cán bộ quản lý về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý giáo dục, quản lý hành chính (Phòng TCHC chủ trì, thực hiện hàng năm)
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ. Lập kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các CB trong diện quy hoạch. Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ theo quy định (Phòng TCHC chủ trì, thực hiện định kỳ hàng năm).

7.3- Phát triển cơ sở vật chất

- Xây dựng sơ đồ công khai, hướng dẫn về tổ chức bộ máy, hệ thống cơ sở vật chất của trường (hoàn thành trong quý 3/2010. Phòng QTTB chủ trì).
- Xây dựng các dự án hiện đại hoá, bổ sung trang thiết bị thực hành, máy tính và thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng nguồn vốn NSNN và hợp tác, liên kết đào tạo (Hoàn thành trước tháng 10 hàng năm, BQL dự án chủ trì).
- Xây dựng sơ đồ hệ thống phòng học, phòng thực hành và quy định về phối hợp bố trí hệ thống phòng học, phòng thực hành phục vụ giảng dạy và học tập trong trường (Hoàn thành trong quý 4/2010. Phòng QTTB chủ trì. Phòng QLĐT phối hợp).
- Triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng mở rộng trường giai đoạn III (cơ sở vật chất trường đại học). (BQL dự án chủ trì theo tiến độ dự án).
8- Phát huy vai trò của các Đoàn thể quẩn chúng
- Xây dựng kế hoạch và cơ chế hoạt động của các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ của SVHS (Hoàn thành trong quý 1/2011. Đoàn TNCS HCM chủ trì)
- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa Công đoàn và chính quyền trong việc tổ chức các phong trào, vận động CBVC, SVHS quan tâm thiết thực tới đổi mới quản lý Nhà trường và nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả NCKH (Hoàn thành trong quý 2/2011, Công đoàn chủ trì).

9. Tổ chức thực hiện:

- Chương trình hành động này được phổ biến tới từng cán bộ, viên chức và sinh viên, học sinh trong trường.
- Các đơn vị trực thuộc Trường, các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Sinh viên, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh trường căn cứ nhiệm vụ được phân công lập kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả tại cuộc họp giao ban hàng tháng.
- Các Phó Hiệu trưởng phụ trách các đơn vị theo sự phân công trong Ban Giám hiệu có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi các đơn vị thực hiện Chương trình hành động theo đúng kế hoạch và báo cáo Hiệu trưởng.
- Phòng Tổ chức Hành chính làm đầu mối giúp Hiệu trưởng tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo các đơn vị thực hiện Chương trình hành động này./.
Nơi nhận HIỆU TRƯỞNG
- Bộ GD&ĐT, (đã ký)
- Bộ Tài chính,
- Ban Giám hiệu,
- Các đơn vị, Bùi Phụ Anh
- Lưu VT, ĐT.


Logo trường Đại học Tài chính - Kế toán


STT TÊN PHÒNG BAN, KHOA, BM SỐ ĐIỆN THOẠI
PHÒNG BAN
1 Phòng Quản lý đào tạo 3.845566
2 Phòng Tổ chức - Hành chính 3.845578
3 Phòng Công tác sinh viên 3.845993
4 Phòng QLKH & HTQT 3.912482
5 Phòng Tài chính - Kế toán 3.845598
6 Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng 3.913692
7 Phòng Quản trị - Thiết bị 3.845596
8 Tổ Bảo vệ 3.845592
9 Thư viện 3.912606
KHOA, BỘ MÔN
1 Khoa Kế toán - Kiểm toán 3.845765
2 Khoa Tài chính - Ngân hàng 3.845766
3 Khoa Hệ thống thông tin quản lý 3.910861
4 Khoa Lý luận chính trị 3.845290
5 Khoa Quản trị kinh doanh 3.845266
6 Bộ môn Ngoại Ngữ 3.912607
7 Bộ môn Luật Kinh tế 3.845942
8 Bộ môn Thể chất và Quốc phòng, An ninh 3.912605



Giảng đường 650 chỗ hiện đại

Phòng học lý thuyết được trang bị máy tính kết nối internet, đèn chiếu, thiết bị âm thanh

Phòng học thực hành với máy tính cấu hình cao, kết nối internet

Thư viện hiện hơn có 3500 đầu sách, 19.000 bản sách và 2 phòng đọc mở có 70 máy tính nối mạng Internet

Nhà thi đấu đang năng

Trung tâm dữ liệu điều hành mạng nội bộ hiện đại

Ký túc xá - ngôi nhà thứ 2 của sinh viên nội trú

35 Năm và những phần thưởng cao quý

Những thành tích của Tập thể và Cá nhân Trường Đại học Tài Chính - Kế Toán đạt được trong 30 năm phát triển và trưởng thành.
1981: Bộ Tài chính tặng Bằng khen
1983: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tặng Bằng khen Phong trào thi đua hai tốt năm học 1982 – 1983
1986: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba
1990: Bộ Giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen
1991: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì
1992: Bộ Giáo dục & Đào tạo tặng Cờ thi đua Đơn vị tiên tiến xuất sắc Năm học 1991 – 1992
1994: Chính phủ tặng Cờ luân lưu Đơn vị tiên tiến xuất sắc năm học 1993 - 1994. Trung ương Đoàn tặng Cờ chân dung Bác cho Đoàn THCS Hồ Chí Minh Nhà trường
1995: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen cho Công đoàn cơ sở Nhà trường
1996: Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ Đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc nhất
1997 – 1999: Bộ Tài chính tặng Bằng khen
2000: Trung ương Đoàn tặng Cờ chân dung Bác cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường. Trung ương Hội Sinh viên tặng Bằng khen cho Hội Sinh viên nhà trường
2001: Chính phủ tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc
2004: Thủ tướng tặng Bằng khen. Bộ Tài chính tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm học 2003 – 2004
2005: Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba, Thủ tướng Chính phủ công nhận 5 chiến sĩ thi đua toà n quốc, Bộ Tà i chính công nhận 13 chiến sĩ thi đua toàn ngành và hàng chục chiến sĩ thi đua cơ sở.
2011: Huân chương độc lập hạng nhì; Biểu tượng vàng nguồn nhân lực Việt Nam lần thứ I (do Liên Hiệp hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đài truyền hình Việt Nam trao tặng).
Ngoài ra nhiều tập thể và cá nhân được tặng Cờ, Bằng khen, Giấy khen về các mặt của Chính phủ, các Bộ, UBND các tỉnh trong khu vực; các tổ chức Đoàn thể; các Sở, ngành.

http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/
     Trường Đại học Tài chính-Kế toán là cơ sở đào tạo công lập, trực thuộc Bộ Tài chính, có trụ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập ngày 28/6/1976, nâng cấp thành trường Cao đẳng ngày 29/12/1997 và nâng cấp thành trường Đại học ngày 13/7/2011 theo Quyết định số 1164/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
     Trường Đại học Tài chính-Kế toán được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở ngành đào tạo trình độ Đại học từ năm 2012 tại Quyết định số 64/QĐ-BGDĐT ngày 06/01/2012.

Những thành tích của Tập thể và Cá nhân Trường Đại học Tài Chính - Kế Toán đã đạt được

Những thành tích của Tập thể và Cá nhân Trường Đại học Tài Chính - Kế Toán đạt được trong 35 năm phát triển và trưởng thành.
1981: Bộ Tài chính tặng Bằng khen
1983: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tặng Bằng khen Phong trào thi đua hai tốt năm học 1982 – 1983
1986: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba
1990: Bộ Giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen
1991: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì
1992: Bộ Giáo dục & Đào tạo tặng Cờ thi đua Đơn vị tiên tiến xuất sắc Năm học 1991 – 1992
1994: Chính phủ tặng Cờ luân lưu Đơn vị tiên tiến xuất sắc năm học 1993 - 1994. Trung ương Đoàn tặng Cờ chân dung Bác cho Đoàn THCS Hồ Chí Minh Nhà trường
1995: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen cho Công đoàn cơ sở Nhà trường
1996: Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ Đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc nhất
1997 – 1999: Bộ Tài chính tặng Bằng khen
2000: Trung ương Đoàn tặng Cờ chân dung Bác cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường. Trung ương Hội Sinh viên tặng Bằng khen cho Hội Sinh viên nhà trường
2001: Chính phủ tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc
2004: Thủ tướng tặng Bằng khen. Bộ Tài chính tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm học 2003 – 2004
2005: Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba, Thủ tướng Chính phủ công nhận 5 chiến sĩ thi đua toà n quốc, Bộ Tài chính công nhận 13 chiến sĩ thi đua toàn ngành và hàng chục chiến sĩ thi đua cơ sở.
2011: Huân chương độc lập hạng nhì; Biểu tượng vàng nguồn nhân lực Việt Nam lần thứ I (do Liên Hiệp hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đài truyền hình Việt Nam trao tặng).
Ngoài ra nhiều tập thể và cá nhân được tặng Cờ, Bằng khen, Giấy khen về các mặt của Chính phủ, các Bộ, UBND các tỉnh trong khu vực; các tổ chức Đoàn thể; các Sở, ngành.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Trường Đại học Công nghiệp TP HCM - Cơ sở đào tạo miền Trung

Trường Đại học Công nghiệp TP HCM - Cơ sở đào tạo miền Trung
Trường Đại học Công nghiệp TP HCM - Cơ sở đào tạo miền Trung
938 Quang Trung + 38 Nguyễn Du Thành Phố Quảng Ngãi
Điện thoại: +84+55.3713858 - 3250075 -Fax:+84+55.3713858 -Email: huiqn@dng.vnn.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM- CƠ SỞ MIỀN TRUNG
Hiện tại Cơ sở Quảng Ngãi có hai địa điểm. 938 Quang Trung và 38 Nguyễn Du .
Khung cảnh Cơ sở Nguyễn Du



 Khung cảnh cơ sở Quang Trung



Địa chỉ: 938 Quang Trung TP. Quảng Ngãi
Điện thoại:(055) 6250075, (055) 3713858 - Fax: (055) 3713858
Giới thiệu
I. Tổ chức, nhân sự :
1. Trưởng phòng : Lê Duy Thọ
Điện thoại : (055)2229904.
Nhiệm vụ: Phụ trách chung về công tác Hành chánh- Tổng hợp.
2. Nhân viên các bộ phận:
a. Khối hành chính, tài vụ, thư viện: 06 người.
b. Khối bảo vệ, tạp vụ, lái xe:13 người.
II. Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Lãnh đạo Cơ sở miền Trung quản lý nội dung công việc:
- Quản lý công tác nhân sự; chế độ tiền lương cán bộ, giáo viên, nhân viên CSMT.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Thực hiện công tác lễ tân, đối nội và đối ngoại.
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học; quản lý VPP thuộc khối văn phòng.
- Quản lý, bảo vệ cơ sở vật chất, trật tự, an ninh, an toàn trong trường học.
- Quản lý vệ sinh, môi trường, cảnh quan trong khuôn viên trường học.
- Triển khai và thực hiện sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng các công trình xây dựng.
- Quản lý công tác thư viện cho mượn sách, quản lý việc sử dụng Internet của HSSV.
- Quản lý và thực hiện công tác thu phí, học phí, thu- chi tài chính theo phân cấp.
- Thực hiện công tác BHTT và BHYT cho CB-GV-NV và HSSV.
- Quản lý, điều động xe ôtô và xe máy.

 http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/

- Thực hiện công tác bảo vệ - giữ xe cho giáo viên và HSSV
- Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ và phòng chống bão lụt
- Thực hiện công tác kiểm kê tài sản hàng năm./.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội 

Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Thứ Sáu, 24 tháng 7, 2015

Huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi

Huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi

1. Đồng chí: Võ Văn Hào Tỉnh uỷ viên, Bí Thư Huyện uỷ
2. Đồng chí: Nguyễn Ngọc Thái Phó Bí thư Thường trực Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND huyện
3. Đồng chí: Phạm Vinh Phó Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch UBND huyện

ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY HUYỆN SƠN TỊNH 
Cập nhật lần cuối ngày Thứ hai, 20 Tháng 4 2015 - Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
- Điện thoại: 0553.670.325
- Chủ nhiệm: Đồng chí Nguyễn Văn Đi. ĐT: 0553.677.400 - 0905.060.859
- Phó Chủ nhiệm thường trực: Đồng chí Nguyễn Tấn Thăng. ĐT: 0553.670325 - 0982136658
- Phó Chủ nhiệm: Đồng chí Tạ Công Hiển. ĐT: 0553.842.237 - 0914 164131
- Phó Chủ nhiệm: Đồng chí Nguyễn Văn Chín. ĐT: 0914 174325

 BAN DÂN VẬN HUYỆN ỦY HUYỆN SƠN TỊNH 

 Được viết ngày Thứ tư, 28 Tháng 1 2015 03:10 Cập nhật lần cuối ngày Thứ hai, 20 Tháng 4 2015
- Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
- Điện thoại: 0553.842.408
Trưởng ban: Đồng chí Nguyễn Lạng. Điện thoại: 055.3672299 - 0914 091700
Phó Trưởng ban: Đồng chí Nguyễn Thành Nghi. Điện thoại: 055.3842408 - 0949 618428

BAN TUYÊN GIÁO HUYỆN ỦY HUYỆN SƠN TỊNH 

Được viết ngày Thứ tư, 28 Tháng 1 2015 03:09 Cập nhật lần cuối ngày Thứ hai, 20 Tháng 4 2015
- Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
- Điện thoại: 0553.842236
- Trưởng ban: Đồng chí Nguyễn Thể. Điện thoại: 0553.670.307 - 0905 313589
- Phó Trưởng ban: Đồng chí Đinh Thị Thanh Nhàn. Điện thoại: 0553.677736 - 0982 721019

BAN TỔ CHỨC HUYỆN ỦY HUYỆN SƠN TỊNH

Được viết ngày Thứ tư, 28 Tháng 1 2015 03:09 Cập nhật lần cuối ngày Thứ tư, 28 Tháng 1 2015
- Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
- Điện thoại: 0552.245.162
- Trưởng ban: Đồng chí Lê Văn Thảo Điện thoại: 055 3842063 - 0905 262467
- Phó Trưởng ban: Đồng chí Nguyễn Đình Nhu. Điện thoại: 055 3842130 - 0914 266949
Hội đồng nhân dân huyện
Được viết ngày Thứ tư, 14 Tháng 1 2015 03:29 Cập nhật lần cuối ngày Thứ tư, 14 Tháng 1 2015 03:29 Ngày đăng Viết bởi .
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH
Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
Điện thọai: 055 3 842 632
Email: sontinh@quangngai.gov.vn
Nguyễn Ngọc Thái Chủ tịch
Trịnh Đình Bá Phó Chủ tịch
Nguyễn Thị Thu Vân Uỷ viên thường trực
Ban pháp chế
Ban Kinh tế - Xã hội
Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Sơn Tịnh Nhiệm kỳ 2011-2016

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH 
 Địa chỉ: Phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
Điện thoại: 055 3 842 632
Email: sontinh@quangngai.gov.vn
Phạm Vinh Chủ tịch

Lữ Xuân Ánh Phó Chủ tịch
Tạ Công Dũng Phó Chủ tịch
Phạm Đông Phó Chủ tịc
Các ủy viên UBND huyện:
1. Ông Đào Thanh Phương    - Chỉ huy trưởng BCH Quân sự huyện;
2. Ông Phan Văn Nhẫn           - Trưởng Công an huyện;
3. Ông Phạm Hồng Sơn          - Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện;
4. Ông Trần Công Hiệp           - Trưởng Phòng NN&PTNT huyện;
5. Ông Nguyễn Đức Thành     - Chánh thanh tra huyện.

 http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/


Văn phòng sinhcafe Hà Nội 

Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Thứ Năm, 23 tháng 7, 2015

Huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi

Huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi
Vị trí địa lý - kinh tế của huyện Minh Long trong tỉnh Quảng Ngãi



Minh Long là huyện miền núi nằm về phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, có tọa độ địa lý trải dài từ 14,90 đến 15,2 0 vĩ Bắc, từ 108,330 đến 108,45 0 kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa Hành
- Phía Đông giáp huyện Nghĩa Hành
- Phía Tây giáp huyện Sơn Hà
- Phía Nam giáp huyện Ba Tơ
Minh Long có vị trí khá thuận lợi, từ trung tâm huyện lỵ Minh Long đến trung tâm các huyện lân cận tương đối gần: Minh Long cách Thành phố Quảng Ngãi 30 km về phía Tây Nam, cách trung tâm huyện Nghĩa Hành khoảng 20 km. Cách Ba Điền huyện Ba Tơ 12 km; cách Sơn Kỳ - Sơn Hà 18 km; đến chợ Chùa 20 km; cách khu kinh tế Dung Quất 65 km, cách khu công nghiệp Tịnh Phong 35 km và cách khu công nghiệp Phổ Phong 66 km. Minh Long còn nằm trên trục nối liền các xã phía Bắc Ba Tơ - Nghĩa Hành - Thành phố Quảng Ngãi – Khu kinh tế Dung Quất. Với vị trí này cho phép Minh Long giao lưu kinh tế, văn hoá, hàng hóa dễ dàng, nhanh chóng so với các huyện miền núi khác, đồng thời cũng tạo ra cho Huyện cơ hội phát triển nhanh nền kinh tế.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 21.689,69 ha, chiếm 4,2 % tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Ngãi với 5 đơn vị hành chính (5 xã) đều là xã vùng cao của tỉnh.

UBND Huyện Minh Long Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Văn Thuần - Chủ tịch UBND Huyện Minh Long
Tel: 055 3866235 - Fax: 055 3866320
Email: banbientapvpub@gmail.com.vn.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Thành phố Quảng Ngãi

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

Địa chỉ: 48 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 055 3822809 – Fax 055 3825350
Hộp thư đơn vị: thanhpho@quangngai.gov.vn
Website: http://thanhpho.quangngai.gov.vn



(Một góc của trung tâm thành phố Quảng Ngãi) CÁC PHÒNG, BAN TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND 


http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/
 
Địa chỉ: 48 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3822809 – Fax 3825350
E-mail: thanhpho@quangngai.gov.vn
THANH TRA
Địa chỉ: 48 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823133
E-mail: ttra-thanhpho@quangngai.gov.vn
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
Địa chỉ: 17 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823755
E-mail: tckh-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG TƯ PHÁP
Địa chỉ: 308 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823901
E-mail: tp-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG NỘI VỤ
Địa chỉ: 299 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3825709 - Fax 3825709
E-mail: nv-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Địa chỉ: 327 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3822575
E-mail: qldt-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Địa chỉ: 116 Phan Đình Phùng– TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823858
E-mail: ldtbxh-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG KINH TẾ
Địa chỉ: 264 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823627 – Fax 3823627
E-mail: kt-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Địa chỉ: 333 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823624
E-mail: gddt-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN

Địa chỉ: 04 Phan Chu Trinh – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3825918
E-mail: vhtt-thanhpho@quangngai.gov.vn

PHÒNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
Địa chỉ: 130 Trương Quang Trọng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3821030
E-mail: tnmt-thanhpho@quangngai.gov.vn
PHÒNG Y TẾ
Địa chỉ: 506 Quang Trung – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3712508
E-mail: yt-thanhpho@quangngai.gov.vn

TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THỂ THAO
Địa chỉ: 04 Phan Chu Trinh – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3720888

ĐÀI TRUYỀN THANH
Địa chỉ: 239 Võ Thị Sáu – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3822965 - Fax 3712478
E-mail: dtt-thanhpho@quangngai.gov.vn

ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
Địa chỉ: phường Nghĩa Chánh – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3710939
E-mail: dqlttdt-thanhpho@quangngai.gov.vn

BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Địa chỉ: 62 Phạm Văn Đồng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3825797
E-mail: bqlda-thanhpho@quangngai.gov.vn

BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Địa chỉ: 331 Trương Quang Trọng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3713316 - Fax 3713440
E-mail: bqlctcc-thanhpho@quangngai.gov.vn

BAN QUẢN LÝ CHỢ QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 264 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823627

BAN QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - LÀNG NGHỀ
Địa chỉ: 264 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3718085

TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT

Địa chỉ: 09 Cao Bá Quát – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3817464
E-mail: bdbgpmb-thanhpho@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA DŨNG

Địa chỉ: Xã Nghĩa Dũng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3822830
E-mail: nghiadung@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA DÕNG
Địa chỉ: Xã Nghĩa Dõng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3822602
E-mail: nghiadong@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH ẤN TÂY
Địa chỉ: Xã Tịnh Ấn Tây – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại: 3842229
E-mail: tinhantay@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH ẤN ĐÔNG
Địa chỉ: Xã Tịnh Ấn Đông – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3842383
E-mail: tinhandong@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH AN
Địa chỉ: Xã Tịnh An – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3842212
E-mail: tinhan@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH LONG
Địa chỉ: Xã Tịnh Long – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3842435
E-mail: tinhlong@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH CHÂU
Địa chỉ: Xã Tịnh Châu – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3673216
E-mail: tinhchau@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH THIỆN
Địa chỉ: Xã Tịnh Thiện – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3842420
E-mail: tinhthien@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH KHÊ
Địa chỉ: Xã Tịnh Khê – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại: 3843232
E-mail: tinhkhe@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH HÒA
Địa chỉ: Xã Tịnh Hòa – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3843230
E-mail: tinhhoa@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH KỲ
Địa chỉ: Xã Tịnh Kỳ – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3843241
E-mail: tinhky@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA HÀ
Địa chỉ: Xã Nghĩa Hà – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 2218937
E-mail: nghiaha@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA PHÚ
Địa chỉ: Xã Nghĩa Phú – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3846319
E-mail: nghiaphu@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA AN
Địa chỉ: Xã Nghĩa An – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3846731
E-mail: nghiaan@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG TRỌNG
Địa chỉ: P. Trương Quang Trọng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3842160
E-mail: truongquangtrong@quangngai.gov.vn​

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN NGHIÊM
Địa chỉ: 310 Nguyễn Nghiêm – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823757 - Fax 3823757
E-mail: nguyennghiem@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÁNH LỘ
Địa chỉ: 146 Lê Lợi – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823732
E-mail: chanhlo@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG
Địa chỉ: 135 Trương Quang Trọng – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823760 - Fax 3823760
E-mail: lehongphong@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRẦN PHÚ
Địa chỉ: 212 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3712150, Fax 3823758
E-mail: tranphu@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUẢNG PHÚ
Địa chỉ: 140 Hoàng Văn Thụ – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3715632
E-mail: quangphu@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGHĨA CHÁNH
Địa chỉ: Nguyễn Du – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3823763, Fax 3831570
E-mail: nghiachanh@quangngai.gov.vn

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGHĨA LỘ
Địa chỉ: Nguyễn Công Phương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 2240433
E-mail: nghialo@quangngai.gov.vn
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRẦN HƯNG ĐẠO

Địa chỉ: 17 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Điện thoại 3711199
E-mail: tranhungdao@quangngai.gov.vn

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Sơn Tây Tỉnh Quảng Ngãi



Tổng quan Huyện Sơn Tây Tỉnh Quảng Ngãi




Bản đồ hành chính huyện Sơn Tây
Các đơn vị trực thuộc
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND HUYỆN


http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/
 
Tên đơn vị : Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Điện thoại : 055 3 868 204 - Fax: 055 3 868 279
Email : vp-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông: Tôn Thanh Hải - Chánh Văn phòng
Ông : Lê Kim Thanh - Phó Chánh văn phòng
 Tên đơn vị : Phòng Tài chính - Kế hoạch
Điện thoại : 055 3 868 207
Email : tckh-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Bà : Phạm Thị Ngọc Vấn - Trưởng phòng
Ông : Phạm Hồng Quân - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Nội vụ
Điện thoại : 055 3 868 092
Email : nv-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Nguyễn Văn Biên - Trưởng phòng
Ông : Nguyễn Hữu Chín - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
Điện thoại : 055 3 868 389
Email : ldtbxh-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Nguyễn Viết Chưởng - Trưởng phòng
Ông : Phan Huỳnh Sơn - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Dân tộc
Điện thoại : 055 3 868 682
Email : dt-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Bà : Đinh Thị Kim Chung - Trưởng phòng
Ông : Hạ Ngọc Truyền - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Điện thoại : 055 3 868 216
Email : ct-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Lê Quang Đài - Trưởng phòng
Ông : Bùi Thanh Vân - Phó Trưởng phòng
Ông: Tô Văn Sơn - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điện thoại : 055 3 868 061
Email : nn-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Nguyễn Quyết Chiến - Phó Trưởng phòng
Ông : Nguyễn Văn Chuyên - Phó Trưởng phòng
Ông : Đinh Công Lập - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Tài nguyên - Môi trường
Điện thoại : 055 3 868 268
Email : tnmt-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Đinh Văn Dương - Phó Trưởng phòng
Ông : Nguyễn Hồng Sơn - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Văn hóa - Thông tin
Điện thoại : 055 3 868 269
Email : vhtt-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông :
Ông : Lê Ngọc Hải - Phó Trưởng phòng
Ông : Lê Phương Nam - Phó Trưởng phòng
Bà : Đinh Rô Nga - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Tư pháp
Điện thoại : 055 3 868 295
Email : tp-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Nguyễn Đức Lâm - Trưởng phòng
Ông :
Phạm Văn Thịnh - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Thanh tra huyện
Điện thoại : 055 3 868 094
Email : ttra-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Võ Trọng Anh Chánh thanh tra
Ông : Lâm Văn Anh Phó Chánh thanh tra
Tên đơn vị : Phòng Giáo dục và Đào tạo
Điện thoại : 055 3 868 247 - Fax: 055 3 868 297
Email : gd-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Lê Hoài Thạnh - Trưởng phòng
Ông : Hà Phải - Phó Trưởng phòng
Ông : Nguyễn Minh Anh - Phó Trưởng phòng
Tên đơn vị : Phòng Y tế
Điện thoại : 055 3 868 436
Email : yt-sontay@quangngai.gov.vn
Lãnh đạo đơn vị
Ông : Phùng Quốc Nhuận - Trưởng phòng

Văn phòng sinhcafe Hà Nội 
 
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn









































Huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi

Huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC UBND HUYỆN







cổ lũy cổ thôn quảng ngãi 
Người Pháp đã so sánh Mỹ Khê với những bờ biển chan hòa ánh sáng và đẹp đẽ của họ ở miền nam nước Pháp. Các phi công và ký giả Mỹ cũng thừa nhận vùng bờ biển Sa Kỳ-Cổ Lũy là "một trong những bờ biển đẹp nhất Nam Việt Nam". Vùng biển này còn có khu chứng tích Sơn Mỹ nổi tiếng . Cảnh đẹp Sa Kỳ-Cổ Lũy là một điểm tham quan du lịch lý tưởng nếu được giữ gìn và tôn tạo tốt.



http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/

 
DI TÍCH THẮNG CẢNH LA HÀ THẠCH TRẬN 
 
Quảng Ngãi từ xưa đã nổi tiếng là miền đất có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp quyến rũ, mê say lòng người như: Thiên Ấn niêm hà, Thiên Bút phê vân ... và đặc biệt là thắng cảnh thiên nhiên La Hà thạch trận, đây là một thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp núi liền ruộng, làng quê, tạo nên một bức tranh “ họa đồ” sinh động, trước hết là cái đẹp của một quần thể đá Granit màu trắng xanh với những khối đá khổng lồ xen lẫn những khối đá nhỏ lúp xúp trải dài sang Núi Hùm, Núi Đá Chẻ, Núi Voi.




Trường lũy Quảng Ngãi 
 
Trường Lũy Quảng Ngãi (gọi tắt là Trường Lũy), hay Trường Lũy Quảng Ngãi-Bình Định, Tĩnh Man trường lũy (gọi theo sử Nguyễn); đều là tên gọi của một công trình kiến trúc lớn, đa dạng, nhiều phần được làm bằng đá hoặc đất, chạy dọc theo đường thượng đạo xưa từ Quảng Ngãi đến Bình Định, bắt đầu từ huyện Trà Bồng (Quảng Ngãi) đến huyện An Lão (Bình Định) thuộc Việt Nam.[1] Theo nhiều nhà nghiên cứu, thì đây là một trường lũy dài nhất Đông Nam Á.[2]



La Hà Thạch Trận
Chùa Ông (Thu Xà)
Chùa Ông Thu Xà (tên chữ Hán là Quan Thánh tự, hay Đại Tự Quan Thánh) tọa lạc ở thị tứ Thu Xà, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; cách tỉnh lỵ Quảng Ngãi 10 km về hướng đông.



Núi Phú Thọ và Cổ lũy cô thôn
Núi Phú Thọ và Cổ Lũy cô thôn là một phong cảnh thiên nhiên kỳ thú, có núi, làng quê liền kề lại được tô điểm thêm bởi kiến trúc thành lũy Chàm như vẫn còn thấm đượm lung linh tỏa sáng về một Quảng Ngãi xa xưa trong tiến trình chung của lịch sử dân tộc.

Hệ thống phòng thành Cổ Lũy
Thành lũy văn hóa Chăm Pa

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Trà Bồng Quảng Ngãi

Giới Thiệu Huyện Trà Bồng Quảng Ngãi
 
Trà Bồng là một trong 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, là chiếc nôi của cách mạng, nơi diễn ra Cuộc Khởi nghĩa Trà Bồng và Miền Tây Quảng Ngãi vào mùa thu 1959, “ Khơi nguồn dòng thác cách mạng miền Nam”

Khái quát chung về huyện Trà Bồng



Trà Bồng là huyện miền núi địa đầu phía Bắc của tỉnh Quảng Ngãi, có huyện lỵ là thị trấn Trà Xuân, cách trung tâm tỉnh Quảng Ngãi 40 km về phía Tây Bắc.
Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My và huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam); phía Đông giáp huyện Bình Sơn và huyện Sơn Tịnh; phía Tây giáp huyện Tây Trà; phía Tây Nam giáp huyện KBang, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp huyện Sơn Tịnh và huyện Sơn Hà.
+ Tổng diện tích (ha): 41.926,19
+ Đất nông nghiệp (ha): 5.160,34
+ Đất Lâm nghiệp (ha): 32.058,35
+ Đất chưa khai thác (ha): 3.742,3
Đơn vị hành chính:
Huyện Trà Bồng có tất cả 10 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn là thị trấn Trà Xuân và 09 đơn vị hành chính cấp xã, là các xã: Trà Bình, Trà Phú, Trà Giang, Trà Sơn, Trà Hiệp, Trà Thủy, Trà Lâm, Trà Tân, Trà Bùi.
Trong đó có 7 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II, là các xã: Trà Giang, Trà Sơn, Trà Hiệp, Trà Thủy, Trà Lâm, Trà Tân, Trà Bùi.
Dân số - Dân tộc:
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2008, toàn huyện có 6.927 hộ dân với 30.680 người. Trong đó 12.750 người là đồng bào dân tộc thiểu số.
Trên địa bàn có 4,5 dân tộc anh em cùng sinh sống, gồm người Kinh, Kor, H´rê và Ca dong. Trong đó dân tộc Kinh và dân tộc Kor chiếm đa số (Kinh chiếm 58%, Kor chiếm 40,8%).
Mật độ dân số trung bình toàn huyện là 71 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,56%.
Lao động:
Tính đến cuối năm 2008, toàn huyện có 16.852 lao động trong độ tuổi.
Kinh tế - Xã hội:
+. Tốc độ tăng trưởng bình quân: 17,5%
+. Thu nhập bình quân đầu người: 6 triệu đồng
+. Tỷ trọng NN-CN-DV: 76,2% - 14,5% - 9,3%.
+. Thu ngân sách địa phương: 3.616 tỷ đồng.
(Số liệu thống kê cuối năm 2008)
Tính đến cuối năm 2008, toàn huyện còn 3.836 hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 55,38% so với tổng dân số toàn huyện.
Sau 01 năm thực hiện Nghị quyết 30a, đến cuối năm 2009, toàn huyện có 4.138 hộ nghèo trên tổng số 7.442 hộ dân, chiếm tỷ lệ 55,6%.
Năm 2009 huyện xóa thành công 440 trên tổng số 543 ngôi nhà tạm cho hộ nghèo theo quyết định 167, đạt 81,03% kế hoạch.
Đề án Phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện: Sau khi được Các Bộ ngành Trung Ương cùng Uỷ ban Nhân dân Tỉnh thầm định, ngày 18/8/2009, UBND tỉnh đã ra Quyết định 352/QĐ-UBND phê duyệt đề án giảm nghèo của huyện Trà Bồng, với tổng nhu cầu vốn trong cả giai đoạn 2009-2020 là 4.655,743 tỷ đồng.
Hỗ trợ của Doanh nghiệp, Tổng công ty đỡ đầu:
Trong năm 2009, huyện Trà Bồng được Tập đoàn Dầu khí Việt nam cam kết hỗ trợ 21 tỷ đồng hỗ trợ huyện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a; Tổng công ty lương thực miền

Vị trí, địa lý Huyện Trà Bồng Quảng Ngãi
 
Trà Bồng là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Ngãi, ở vào vị trí 15,1 độ vĩ bắc, 108,3 độ kinh đông, có độ cao từ 80-1500m so với mặt nước biển. Huyện lỵ là thị trấn Trà Xuân, cách tỉnh lỵ Quảng Ngãi là 50 km, trong đó có 20km Quốc lộ 1A và 30km đường tỉnh lộ 622.
Phía Đông giáp huyện Bình Sơn và Sơn Tịnh, phía Tây giáp huyện Tây Trà, phía Nam giáp huyện Sơn Tịnh và Sơn Hà, Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My và huyện Núi Thành.
Tổng diện tích của toàn huyện là 419,26km2. Đơn vị hành chính gồm 9 xã và 1 thị trấn, với 44 thôn.
Trà Bồng nằm ở vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 26-27oC, có 2 mùa mưa nắng tương đối rõ rệt. Mùa nắng từ tháng 02 đến tháng 8 (âm lịch), khí hậu mát mẽ, mưa nhiều, lượng mưa trung bình 50-60mm/tháng. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng giêng năm sau, thường hay gây lũ, lụt, sạt lở núi gây khó khăn trở ngại cho đời sống nhân dân các dân tộc trong huyện.


Lịch sử hình thành và phát triển. 
 
Theo sách “ Đại Nam Nhất Thống Chí”, Trà Bồng xưa là một trong bốn nguồn (nguyên) của tỉnh Quảng Ngãi, được gọi là “Nguồn Đà Bồng”. Năm Minh Mạng thứ 13 (1832), triều Nguyễn đổi tên thành “Nguồn Thanh Bồng” . Năm 1915 Thực dân Pháp đổi thành “Đồn Trà Bồng” gồm 3 tổng: Sơn Bồng, Sơn Thuận và Sơn Thọ, chia làm 34 sách (làng).

Đầu năm 1970, Trà Bồng được chia làm 2 huyện là Đông Trà và Tây Trà. Cuối năm 1970, Khu ủy V nhập huyện Trà Bồng và Sơn Tây thành Khu Sơn Trà trực thuộc Khu A của Khu ủy V. Cuối năm 1972, Khu Sơn Trà giải thể, các xã Sơn Tây về lại Sơn Tây, các xã thuộc huyện Trà Bồng được tái lập như cũ.
Diện tích và thành phần dân cư

Tổng diện tích là: 41.926 ha, trong đó: đất Nông nghiệp là: 5.308ha, đất Lâm nghiệp là: 30.338ha, đất chuyên dùng 337ha, đất khu dân cư 195ha và đất chưa sử dụng là 5.968ha.
Dân số toàn huyện là: 29.761 người (2010), trong đó: Người Kinh 16.521 người, Dân tộc thiểu số 13.240 người; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,20%, mật độ dân số khoảng 72,09 người/km2.
Dân tộc Kinh sống tập trung chủ yếu ở các xã Trà Phú, Trà Bình và thị trấn Trà Xuân. Người Kor sống rải rác ở các xã còn lại của huyện. Người Kor Trà Bồng thuộc nhóm ngữ hệ Môn – Khơme. Người Kor sống thành từng Nóc (làng), có đến vài chục hộ gia đình cùng quần cư trong 1 Nóc, Nóc của người Kor thường ở trên lưng chừng núi hay ven các dòng sông suối hoặc ở giữa thung lũng. Phương thức sản xuất canh tác cũng gần giống với các dân tộc khác ở dọc Trường Sơn - Tây Nguyên, chủ yếu là sản xuất lúa nước kết hợp với kinh tế nương rẫy. Bên cạnh đó người Kor còn săn bắt, hái lượm, đánh cá dọc theo các sông, suối.
Kinh tế
Kinh tế Trà Bồng nhìn chung còn chậm phát triển so với mặt bằng chung của các địa phương khác trong tỉnh. Hoạt động kinh tế chủ yếu của nhân dân Trà Bồng là Nông – Lâm nghiệp, Công – Thương nghiệp và Dịch vụ, hiện đang trong quá trình trên đà phát triển.
Trong những năm qua mặc dù đời sống kinh tế của nhân dân tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước, nhiều chương trình được triển khai trên địa bàn: Chương trình 134, 135, 30a, Nông thôn mới từng bước cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, nhiều hợp phần hỗ trợ sản xuất, cũng như hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo và các chương trình khác được đầu tư trên địa bàn huyện, cho nên nền kinh tế có bước phát triển theo hướng tích cực, từng bước thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững.
Nông nghiệp của huyện chủ yếu là dựa vào trồng lúa, mía, khoai, mì, bắp và trồng quế….chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Trà Bồng phổ biến là bò, trâu, gà, vịt.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi

Giới thiệu chung
Sơn Hà là huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, có diện tích tự nhiên 75.192 ha. Dân số toàn huyện 71.000 người, dân tộc Hre chiếm 82%

Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch UBND huyện:
Đặng Ngọc Dũng
Phó Chủ tịch UBND huyện:
Dương Viết Thanh
Đinh Thị Thanh Hường
Ủy viên UBND huyện:
Phan Thanh Hùng
Phùng Tô Long
Nguyễn Hoanh
Võ Văn Đãi



Vị trí và chức năng:

Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước vệ sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện;
Phòng Kinh tế và Hạ tầng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
Các nhiệm vụ, quyền hạn chung cho các lĩnh vực:
Trình Uỷ ban nhân dân huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các văn bản chỉ đạo trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về: công thương, xây dựng, giao thông vận tải, khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện; các chương trình, đề án… và biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực được giao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực được giao;
Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực: Công thương, khoa học và công nghệ, xây dựng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động công thương, xây dựng, giao thông vận tải, khoa học và công nghệ trên địa bàn; trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực quản lý trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho cán bộ công chức xã;
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của phòng;
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện;
Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện;
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và các Sở có liên quan;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Về lĩnh vực công thương:
Giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện;
Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng sản xuất-kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương.
Về lĩnh vực xây dựng:
Giúp và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn huyện theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
Tổ chức lập, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, hoặc tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
Tổ chức lập, thẩm định Quy chế, Quy định quản lý kiến trúc đô thị để Ủy ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt theo phân cấp;
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng công trình theo Quy chế, Quy định quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã đựơc cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế, Quy định quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp;
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện;
Giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn huyện;
Về lĩnh vực giao thông vận tải:
Trình Uỷ ban nhân dân huyện: Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn huyện; Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Dự thảo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện về phân loại đường xã theo quy định của pháp luật;
Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ đang khai thác do huyện chịu trách nhiệm quản lý;
Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện;
Làm nhiệm vụ thường trực Ban an toàn giao thông huyện; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ và hàng không xảy ra trên địa bàn huyện.
Về lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của huyện;
Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn;
Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Lý Sơn Tỉnh Quảng Ngãi

Ủy Ban Nhân Dân huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi
Địa chỉ: Thôn Đông, xã An Vĩnh, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Điện thoại: 055. 3867 224- Fax: 055. 3867 676
Email: lyson@quangngai.gov.vn​

Lịch sử hình thành Lý Sơn



Lý Sơn trước đây được gọi là cù lao Ré mà theo cách lý giải của dân gian là “cù lao có nhiều cây Ré”. Là huyện đảo duy nhất của Quãng Ngãi, nằm về phía Đông Bắc, cách đất liền 15 hải lý.
Vào cuối kỷ Neogen (là một kỷ địa chất của đại Tân Sinh) đầu đệ tứ, cách ngày nay khoảng 25-30 triệu năm, đảo Lý Sơn được hình thành di sự kiến tạo địa chấn với sự phun trào nham thạch của núi lửa. Hiện nay trên đảo có 5 hòn núi đều là chứng tích của núi lửa đã phun trào. Sự phun trào và tắt đi của núi lửa đã tạo nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú trên đảo. Chúng còn trải trên bề mặt đảo ở phía nam một lớp đất bazan màu mỡ thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đồng thời còn tạo nên những rạng đá ngầm là điều kiện tốt cho các loài thủy tộc sinh sống.

http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/





Kết quả khai quật, nghiên cứ khảo cổ gần đây cho thấy cách đây khoảng 3000 năm, cư dân thời tiền sử thuộc văn hóa Sa Huỳnh đã cư trú trên đảo Lý Sơn. Họ sống quần cư dọc theo hai dòng suối nước ngọt cổ (suối Ốc và suối Chình). Kinh tế chủ yếu của họ là khai thác biển, món ăn truyền thống là sò ốc và cá.


Mộ nồi - một trong những hiện vật quý của văn hóa Sa Huỳnh ở di chỉ Xóm Ốc - Lý Sơn
Kế tục văn hóa Sa Huỳnh là văn hóa Chăm pa – phát triển từ những thế kỷ đầu công nguyên. Vết tích văn hóa vật chất của họ được để lại qua các dấu tích chứa trong tầng văn hóa lớp trên của di chỉ Xóm Ốc và Suối Chình.
Cư dân Việt đến khai khẩn làng mạc trên đảo vào khoảng cuối thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XVII. Họ là những ngư dân vùng An Hải, Sa Kỳ của huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh. Bao gồm 15 ông tiền hiền của 15 dòng họ lớn, họ di cư ra đảo phần chia khu vực cư trú ở phía đông và phía tây đảo Lý Sơn. Trong buổi đầu ấy, người Việt trong công cuộc khai phá lập làng đã gặp không ít khó khăn về thời tiết, khí hậu và nạn giặc Tàu Ô. Đến nay, một số di tích còn lưu lại đã phản ánh sự chống chọi kiên cường với giặc Tàu Ô để bảo vệ đảo của người dân Lý Sơn: miếu Nàng Roi, chùa Hang, sự tích đánh giặc Tàu Ô của ông Nguyễn Văn Tuất,…


Lịch sử đảo Lý Sơn còn gắn liền với các khối cộng đồng cư dân khác đã sinh sống trên đảo từ hàng nghìn năm trước. Ba lớp cư dân Sa Huỳnh – Chăm pa – Việt đã gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của đảo Lý Sơn. Họ đã bảo vệ chủ quyền hòn đảo và để lại nhiều di sản văn hóa vô cùng giá trị đến nay vẫn được bảo tồn và phát huy.
Vào những năm đầu thập kỷ 90, các thế lực thù địch ngoài nước và bọn phản động trong nước tập trung đánh phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta quyết liệt. Trong bối cảnh đó Đảng và Chính Phủ ta nghiêm túc phân tích và đánh giá đầy đủ vị trí chiến lược quan trọng của Đảo Lý Sơn trên vùng biển Việt Nam và chủ trương tách Lý Sơn ra khỏi huyện Bình Sơn để thành lập một huyện mới thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Ngày 01/01/1993 huyện Đảo Lý Sơn chính thức được thành lập theo Quyết Định số 337/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ).
Vai trò quan trọng đặc biệt của Hải Đảo Lý Sơn về Kinh Tế - Xã Hội và chiến lược an ninh quốc phòng đuợc khẳng định. Đó là sự kiện đánh dấu một mốc son lịch sử đối với Lý Sơn. Từ đây, mở ra cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân Lý Sơn một giai đoạn cách mạng mới, giai đoạn xây dựng và bảo vệ Huyện Đảo Tiền Tuyến của Tổ Quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi






Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi

Sơ đồ Tổ chức - Bộ máy Hành chính Huyện Bình Sơn







7. Di tích cấp tỉnh: di tích lò nấu Quặng
Địa điểm: thôn Trà Lăm, xã Bình Khương, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 1.200m2 Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1881/QĐ-UB, ngày... 
 
 
http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/
 
 
Địa điểm: thôn Hải Ninh, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn. Tổng diện tích bảo vệ: 1000m2 Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1881/QĐ-UB, ngày...

Địa điểm: xóm 7, thôn Đông Yên, xã Bình Dương, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 432m2 Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1881/QĐ-UB,...

Địa điểm: xã Bình Hiệp, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 200m2. Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1881/QĐ-UB, ngày 25/10/1993.

Địa điểm: Nằm ở ranh giới giữa thôn Châu Me và thôn Châu Thuận, xã Bình Châu, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 30.000m2. Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận...

Địa điểm: di tích chiến thắng Gò Sỏi nằm ở thôn Đông Thuận, xã Bình Trung, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 24 km về phía...

Địa điểm: thôn Phú Quí, xã Bình Châu, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 1.152m2 .Được Bộ Văn hóa và Thông tin (Nay là bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) công...

Địa điểm: TDP 1, thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 5.511m2 Được Bộ Văn hóa và Thông tin (Nay là bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) công nhận...

Địa điểm: nằm tại 2 xã Bình Hòa và Bình Hải, huyện Bình Sơn. Tổng diện tích bảo vệ: 900m2 Được Bộ Văn hóa và Thông tin (Nay là bộ Văn hoá, Thể thao và Du...

Địa điểm gồm 5 vị trí: xóm Long Bình, xóm Tri Hoà, xóm Cầu, xóm Lạc Sơn, xóm Đồng Trung xã Bình Hòa, Bình Sơn. Tổng diện tích bảo vệ: 1.300 m2. Được Bộ...


5. Di tích cấp tỉnh: mộ và nhà thờ nhà chí sĩ yêu nước Nguyễn Tự Tân
Địa điểm: thôn Phước Thọ, xã Bình Phước, huyện Bình Sơn. Tổng diện tích bảo vệ: 1.632m2 được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1623/QĐ-UB,...

Địa điểm: thôn Thọ An, xã Bình An, huyện Bình Sơn. Diện tích bảo vệ: 1.050m2. Được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận tại Quyết định số: 1881/QĐ-UB, ngày... 
 
 
 
 



Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Huyện BA TƠ TRONG BIÊN NIÊN SỬ QUẢNG NGÃI

BA TƠ TRONG BIÊN NIÊN SỬ QUẢNG NGÃI



Phái đoàn Liên minh châu Âu và các đại sứ thăm Trường Lũy. (Ảnh: Ba Tơ Portal)
Huyện Ba Tơ là huyện miền núi nằm phía Tây - Nam của tỉnh Quảng Ngãi; có lịch sử hình thành khá lâu, có những đặc trưng về văn hoá và truyền thống như thổ cẩm làng Teng, người Hre mang họ bác Phạm Văn Đồng, Khởi nghĩa Ba Tơ, cá niên nướng, thịt trâu nướng lá lốt, ...
Năm 1402
Vua Chămpa là Ba Đích Lại (Jaya Shinhavarman V; cg. Bố Để) nhường đất Chiêm Động (nay là phần lớn tỉnh Quảng Nam) và Cổ Lũy Động (tương đương tỉnh Quảng Ngãi) cho nhà Hồ.
Nhà Hồ thiết lập các Châu Thăng, Hoa (Chiêm Động), Tư, Nghĩa (Cổ Lũy Động) thuộc lộ Thăng Hoa; phong Nguyễn Cảnh Chân làm An phủ sứ lộ Thăng Hoa; Chế Ma Nô Đà Nan (người Chăm) làm Cổ Lũy huyện thượng hầu, trấn giữ châu Tư, châu Nghĩa.
Năm 1403
Nhà Hồ tổ chức di dân người Việt từ phía Bắc vào lộ Thăng Hoa.
Năm 1407
Nhà Minh xâm lược nước Đại Ngu (Đại Việt), nhà Hồ mất ngôi. Vương quốc Chămpa chiếm đất Thăng Hoa.
Năm 1418
Lê Lợi dấy binh khởi nghĩa chống quân Minh ở Lam Sơn (Thanh Hóa).
Năm 1427
Cuộc kháng chiến chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo giành thắng lợi.
Năm 1470
Vua Chămpa là Bàn La Trà Toàn đánh úp Châu Hóa (nay là tỉnh Thừa Thiên- Huế). Vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) xuống chiếu thân chinh đánh Chămpa để thu phục đất cũ.
Năm 1471
Quân Đại Việt lấy lại Thăng, Hoa, Tư, Nghĩa, chiếm kinh đô Chà Bàn (nay thuộc tỉnh Bình Định) của Vương quốc Chămpa.
Tháng 6 âm lịch, thiết lập đạo thừa tuyên Quảng Nam (nay là các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Đà Nẵng), gồm 3 phủ Thăng Hoa, Tư Nghĩa, Hoài Nhân. Phủ Tư Nghĩa nay là tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1527
Mạc Đăng Dung chiếm ngôi nhà Lê, lập nên nhà Mạc.
Năm 1533
Nguyễn Kim nổi lên chống nhà Mạc, tôn Lê Duy Ninh (cháu xa đời vua Lê Thánh Tông) lên làm vua, lấy hiệu là vua Lê Trung Tông, hình thành cục diện Nam- Bắc triều (Nam: Lê Trung hưng; Bắc: Mạc).
Năm 1545
Tướng của Nguyễn Kim là Bùi Tá Hán được giao nhiệm vụ trấn thủ Quảng Nam (nay là vùng đất thuộc các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Đà Nẵng).
Năm 1558
Nguyễn Hoàng nhận nhiệm vụ trấn thủ Thuận Hóa.
Năm 1568
Trấn thủ Quảng Nam là Bùi Tá Hán qua đời, Nguyễn quận công Nguyễn Bá Quýnh được cử làm tổng binh thay Bùi Tá Hán trấn thủ Quảng Nam.
Năm 1570
Nguyễn Bá Quýnh được điều chuyển ra Bắc.
Trấn thủ Thuận Hóa là Nguyễn Hoàng được kiêm trấn thủ Quảng Nam.
Năm 1602
Trấn Quảng Nam đổi thành dinh Quảng Nam; phủ Tư Nghĩa (thuộc dinh Quảng Nam) đổi thành phủ Quảng Nghĩa/Ngãi (danh xưng Quảng Ngãi/ Nghĩa lần đầu tiên xuất hiện; phủ Quảng Nghĩa nay là tỉnh Quảng Ngãi).
Năm 1771
Khởi nghĩa Tây Sơn.
Năm 1776
Nhà Tây Sơn đổi tên phủ Quảng Nghĩa thành phủ Hòa Nghĩa.
Năm 1802
Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, lập nên nhà Nguyễn.
Năm 1803
Nhà Nguyễn đổi phủ Hoà Nghĩa trở lại tên cũ là phủ Quảng Nghĩa.
Năm 1807
Xã Cù Mông (sau đổi là xã Chánh Mông rồi Chánh Lộ) được chọn làm nơi xây dựng tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1819
Ông Trương Đăng Quế đỗ Hương tiến (cử nhân), khai khoa cho sĩ tử Quảng Ngãi thời phong kiến.
Năm 1832
Tỉnh Quảng Nghĩa/Ngãi được thành lập. Cả nước lúc này có 30 tỉnh và 1 phủ (kinh đô Thừa Thiên).
Năm 1834
Lấy kinh sư (Thừa Thiên) làm trung tâm, triều đình nhà Nguyễn chia cả nước thành các trực kỳ trong đó tả trực gồm 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi.
Năm 1842
Ông Trương Đăng Trinh đỗ Tiến sĩ (vị Tiến sĩ đầu tiên của Quảng Ngãi)
Năm 1858
Liên quân Pháp- Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến xâm lược Việt Nam.
Năm 1859
Pháp chiếm Gia Đinh, Hộ đốc thành Gia Định là Võ Duy Ninh (người huyện Nghĩa Hành) tuẫn tiết.
Năm 1883
Triều đình Huế và Pháp ký hiệp ước Hácmăng (Harmand) còn gọi là hiệp ước Quý Mùi.
Năm 1884
Triều đình Huế và Pháp ký hiệp ước Patơnốt (Patenôte) còn gọi là hiệp ước Giáp Thân.
Với 2 hiệp ước Quý Mùi và Giáp Thân, nước Việt Nam, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi, đã trở thành thuộc địa của Pháp.
Năm 1885
Đêm 4 rạng ngày 5.7: Kinh thành Huế thất thủ, vua Hàm Nghi xuất bôn ra Tân Sở.
Ngày13.7: Vua Hàm Nghi ra chiếu Cần vương.
Đêm 13.7 (1.6 Âm lịch): Lê Trung Đình khởi nghĩa (cuộc khởi nghĩa Cần vương đầu tiên ở Trung Kỳ).
Ngày 17.7: Cuộc khởi nghĩa của Lê Trung Đình thất bại. Nguyễn Tự Tân hy sinh tại trận, Lê Trung Đình bị bắt, sau đó bị hành hình.
Năm 1894
Khởi nghĩa Nguyễn Vịnh- Thái Thú.
Năm 1896
Cuộc vận động cứu nước của Trần Du thất bại. Phong trào Cần vương ở Quảng Ngãi kết thúc.
Năm 1901
Pháp xây dựng Bưu điện tỉnh Quảng ngãi (tên dân gian là Nhà Dây Thép).
Năm 1906
Hội Duy tân (Duy tân Hội) Quảng Ngãi thành lập.
Năm 1907
Thành lập Trường Tiểu học Pháp- Việt ở Quảng Ngãi.
Năm 1908
Phong trào kháng thuế- cự sưu nổ ra ở Trung Kỳ, mạnh nhất là ở Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Năm 1916
Cuộc mưu khởi của Việt Nam Quang phục Hội (khởi nghĩa Duy tân) thất bại.
Năm 1920
Chiếc máy bay đầu tiên hạ cánh xuống Quảng Ngãi tại địa điểm nay là sân bay Quảng Ngãi (Trường Tàu).
Năm 1923
Thành lập Hội Thiếu niên Ái quốc tại Quảng Ngãi.
Năm 1924
Thành lập Công Ái xã tại Quảng Ngãi.
Pháp cho dựng trụ đèn thắp sáng bằng acétylen (đất đèn) tại ngã tư chính- tỉnh lỵ Quảng Ngãi.
Năm 1926
Thành lập Tỉnh bộ Tân Việt Quảng Ngãi.
Năm 1927
Thành lập Tỉnh bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Quảng Ngãi, do Trương Quang Trọng làm Bí thư.
Năm 1929
Tháng 5: Đại hội lần thứ I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức tại Quảng Châu (Trung Quốc).
Tháng 6: Tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời.
Tháng 7: Tổ chức An Nam Cộng sản Đảng ra đời.
Tháng 9: Thành lập tổ chức “Dự bị Cộng sản” tại Quảng Ngãi, tổ chức Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời.
Năm 1930
Tháng 2: Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3.2).
Tháng 3: Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi ra đời, do Nguyễn Nghiêm là Bí thư Tỉnh ủy lâm thời.
Tháng 6: Đại hội đại biểu lần I Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi, Nguyễn Nghiêm được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Tháng 10: Quần chúng biểu tình, chiếm huyện đường Đức Phổ (đêm ngày 7 rạng ngày mùng 8).
Quần chúng biểu tình thị uy và xung đột với lính khố xanh ở Sơn Tịnh (đêm 30 rạng ngày 31).
Biểu tình lớn của quần chúng ở Mộ Đức.
Năm này Pháp cho đặt một máy phát điện công suất nhỏ tại Gốc Gáo (gần cửa Tây tỉnh thành) phục vụ thắp sáng nội thành Quảng Ngãi.
Năm 1931
Tháng 1: Liên tiếp những cuộc biểu tình do Đảng bộ Quảng Ngãi lãnh đạo với sự tham gia của đông đảo quần chúng diễn ra ở Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Bình Sơn, Mộ Đức,…
Tháng 3: Ngày 24, Nguyễn Nghiêm bị xử chém.
Tháng 4 – tháng 5: Liên tục những cuộc biểu tình rầm rộ diễn ra khắp nơi trong tỉnh, đặc biệt là vào dịp Quốc tế Lao động 1.5.
Năm 1932
Tháng 1: Ngày 23, Cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh được khôi phục, do Võ Sỹ làm Bí thư.
Năm 1934
Tháng 6: Ngày 25 (14.5 Âm lịch), Bảo Đại ra dụ số 23 thiết lập trung tâm đô thị, quần cư ở Quảng Ngãi (tước danh lịch tòa thành Quảng Ngãi, thành lập đô thị trung tâm của tỉnh).
Năm 1935
Tháng 1: Pháp hoàn thành xây dựng ga Quảng Ngãi.
Tháng 3: Khoảng 3 vạn quần chúng kéo về tỉnh lỵ đón Gôđa (Godard), đưa bản “dân nguyện”.
Phong trào “Nước xu đỏ” chống Pháp của đồng bào Tây Nguyên lan đến miền núi Quảng Ngãi.
Tháng 7: Ngày 12, Pháp mở phiên tòa xử vụ “Tái tổ Đảng Cộng sản Đông Dương”.
Năm 1942
Thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản ở Cảng An trí Ba Tơ.
Năm 1945
Tháng 3:
Ngày 9, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cỏi Đông Dương
Ngày 11, Khởi nghĩa Ba Tơ thắng lợi.
Tháng 8:
Ngày 14, Phát lệnh khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn tỉnh.
Ngày 16, Cách mạng tháng Tám thành công ở Quảng Ngãi.
Ngày 19, Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội.
Ngày 25, Việt Minh Quảng Ngãi và quân Nhật ký hiệp ước để quân Nhật rút khỏi Quảng Ngãi. Lần đầu tiên Quảng Ngãi sạch bóng quân xâm lược.
Ngày 30, Mít tinh chào mừng khởi nghĩa thắng lợi và ra mắt Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Lê Trung Đình (tên mới của tỉnh Quảng Ngãi).
Tháng 9: Ngày 2, Mít tinh lớn ở quảng trường Ba Đình; Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.
Ngày 23: Hội nghị đại biểu các đoàn thể trong Mặt trận Việt Minh Quảng Ngãi, quân Pháp trở lại xâm lược nước ta.
Tháng 10: Thành lập Trường Trung học Lê Khiết.
Năm 1946
Tháng 1: Ngày 6, bầu cử Quốc hội đầu tiên trong cả nước.
Tháng 2: Ngày 17, bầu cử Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 4: Ngày 14, bầu cử Hội đồng nhân dân các xã trong tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 5: Thành lập Hội Liên hiệp Quốc dân tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 6: Đại hội đại biểu lần thứ I Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Tháng 12:
Ngày 19, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Toàn quốc Kháng chiến (đêm 19.12.1946).
Ngày 22, Trung ương Đảng ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến.
Năm 1947
Tàu chiến Pháp bắn đại bác vào thị xã Quảng Ngãi (2.1.1947).
Trường Trung học bình dân Nam Trung Bộ khai giảng khóa đầu tiên.
Xã Bình Chánh (huyện Bình Sơn) trở thành xã đầu tiên của tỉnh Quảng Ngãi thanh toán nạn mù chữ.
Năm 1948
Huyện Tư Nghĩa trở thành huyện đầu tiên ở Nam Trung Bộ thanh toán nạn mù chữ.
Tỉnh Quảng Ngãi (trừ các huyện miền núi) là một trong 10 tỉnh trong cả nước thanh toán nạn mù chữ.
Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi được Chính phủ tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất về thành tích tăng gia sản xuất và xóa nạn mù chữ.
Năm 1949
Tháng 12: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 149 tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng hai cho cán bộ và nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1950
Đại hội lần thứ II Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong kháng chiến chống Pháp.
Tháng 1: Nổ ra “vụ Sơn Hà”, do thực dân Pháp và tay sai xúi giục, sắp đặt.
Tháng 3: Đại hội lần thứ III Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, trong kháng chiến chống Pháp (14-20.3).
Năm 1951
Tháng 9: Pháp chiếm đảo Lý Sơn.
Năm 1952
Đại hội lần thứ IV Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong kháng chiến chống Pháp (26.3-12.4).
Năm 1953
Phát động quần chúng triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất ở Quảng Ngãi.
Năm 1954
Tháng 1-2: Chiến thắng Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum.
Tháng 5: Ngày 7, chiến thắng Điện Biên Phủ.
Tháng 7: Ngày 20, ký kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương.
Tháng 10: Đối phương bắt đầu tiếp quản tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1955
Tháng 5:
Ngày 16, thời hạn chuyển quân tập kết chấm dứt, quyền quản lý hành chính tỉnh Quảng Ngãi thuộc về chính quyền Ngô Đình Diệm.
Mỹ - Diệm phát động chiến dịch “Tố Cộng - diệt Cộng”.
Tháng 10: Thành lập Trường Trung học Trần Quốc Tuấn.
Năm 1957
Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhận được tài liệu “Bàn về Cách mạng miền Nam” do đồng chí Lê Duẩn khởi thảo từ Nam Bộ gửi ra.
Năm 1958
Tháng 7: Đại hội đại biểu nhân dân các dân tộc miền tây Quảng Ngãi bàn về đoàn kết dân tộc, chuẩn bị đánh Mỹ - Diệm, tổ chức tại Gò Rô, huyện Trà Bồng (Đại hội Gò Rôi), nay thuộc xã Trà Phong, huyện Tây Trà.
Chính quyền Sài Gòn xây dựng sân bay Quảng Ngãi. Lần đầu tiên Quảng Ngãi có đường hàng không.
Năm 1959
Tháng 3: Ngày 3, thành lập đơn vị 339, đơn vị vũ trang đầu tiên của tỉnh trong chống Mỹ tại Nước Xoay, xã Trà Thọ, Trà Bồng (nay thuộc huyện Tây Trà).
Tháng 8:
Ngày 19, thành lập đơn vị 89 tại khu VII (vùng cao huyện Sơn Hà, nay là huyện Sơn Tây).
Ngày 28, Khởi nghĩa Trà Bồng và miền Tây Quảng Ngãi.
Ngày 31, thành lập đơn vị 299 tại vùng Nước Giáp, ranh giới 3 huyện Minh Long, Sơn Hà và Ba Tơ.
Tháng 9: Ngày 5, giải phóng khu VII, nay là huyện Sơn Tây. Năm này chính quyền Sài Gòn khởi công xây dựng đài nước cho vùng nội thị. Năm 1963 đài nước này mới hoàn thành, đưa vào sử dụng.
Năm 1960
Tháng 2: Đại hội lần thứ I Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong kháng chiến chống Mỹ.
Tháng 12: Ngày 20, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
Năm 1963
Tháng 11: Ngày 1, đảo chính tại Sài Gòn, Ngô Đình Nhu bị nhóm tướng lĩnh làm đảo chính giết chết.
Năm 1964
Tháng 10: Xảy ra trận lụt lịch sử (lụt Giáp Thìn) gây thiệt hại lớn về sinh mạng và tài sản của nhân dân trong tỉnh.
Năm 1965
Tháng 1: Đại hội lần thứ II Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, trong kháng chiến chống Mỹ.
Tháng 5:
Chính quyền cách mạng quyết định thành lập đơn vị thị xã Quảng Ngãi, gồm vùng nội thị, xã Nghĩa Điền, xã Nghĩa Lộ (về sau mở rộng gồm cả xã Nghĩa Dõng, nay thuộc thành phố Quảng Ngãi, và thôn Đông Dương thuộc huyện Sơn Tịnh).
Ngày 31, chiến thắng Ba Gia.
Tháng 6: Trận đánh Mỹ đầu tiên trên đất Quảng Ngãi; quân và dân xã Bình Đông (huyện Bình Sơn) đánh mìn chìm 1 canô, diệt 7 lính Mỹ.
Tháng 8: Ngày 18, chiến thắng Vạn Tường.
Tháng 9: Ngày 22, khánh thành cầu Trà Khúc xây dựng bằng bêtông cốt thép.
Năm 1966
Tháng 8: Ngày 20, lữ đoàn “Rồng Xanh” (quân Nam Triều Tiên) được Mỹ đưa vào Quảng Ngãi.
Tháng 12: Ngày 5-6, lữ đoàn “Rồng Xanh” gây ra vụ thảm sát Bình Hòa.
Năm 1967
Tháng 2: Ngày 15, chiến thắng đồi Quang Thạnh (xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh) diệt một tiểu đoàn lính Nam Triều Tiên.
Tháng 8:
Ngày 3, chiến thắng Cổ Lũy, tiêu diệt cứ điểm Hải Thuyền tại Cổ Luỹ (huyện Tư Nghĩa).
Từ ngày 6 đến ngày 26, chiến thắng Sông Rhe.
Ngày 30, lực lượng đặc công Quân khu V và trinh sát vũ trang An ninh tỉnh và các đội công tác của thị đột kích vào Trung tâm cải huấn, lao xá, trại giam Gò Lăng, giải thoát gần 1.500 cán bộ, bộ đội cách mạng, đưa về căn cứ an toàn.
Năm 1968
Tháng 1: Ngày 31, 2 giờ 30 phút mở màn cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân ở Quảng Ngãi.
Tháng 3: Ngày 16, quân Mỹ gây ra vụ thảm sát Sơn Mỹ (thuộc xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh) sát hại 504 thường dân, hầu hết là người già, phụ nữ và trẻ em.
Tháng 10: Đại hội lần thứ III Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong kháng chiến chống Mỹ.
Tháng 12: Ngày 20, thành lập Uỷ ban nhân dân Cách mạng tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1969
Tháng 5: ngày 13, chiến thắng Ba Làng An, đánh bại cuộc hành quân “Liên kết 9”
Tháng 9:
Ngày 2, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.
Ngày 9, đồng bào Cor huyện Trà Bồng tự nguyện mang họ Bác Hồ.
Năm 1970
Tháng 10: Ngày 7-8, tiến công cụm cứ điểm Trà Bồng. Mở đầu giai đoạn đánh tiêu diệt chi khu quân sư, cụm cứ điểm lớn và quận lỵ.
Tháng 11: Đại hội lần thứ IV Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong kháng chiến chống Mỹ.
Năm 1971
Tháng 11: Quân Mỹ rút hết khỏi Quảng Ngãi.
Năm 1972
Tháng 10: Ngày 30, giải phóng Ba Tơ
Năm 1973
Tháng 1: Ngày 27, ký kết hiệp định Pari (Paris) về Việt Nam.
Tháng 8: Đại hội lần thứ V Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, trong kháng chiến chống Mỹ.
Năm 1974
Tháng 8: Ngày 17, giải phóng huyện Minh Long.
Năm 1975
Tháng 3:
Ngày 17, giải phóng huyện Sơn Hà.
Ngày 18, giải phóng huyện Trà Bồng (nay là huyện Trà Bồng và Tây Trà).
Ngày 24, 12 giờ, chuẩn tướng quân đội Sài Gòn Trần Văn Nhật (tư lệnh Sư đoàn 2) và bọn đầu sỏ chính quyền, quân đội Sài Gòn chạy trốn khỏi Quảng Ngãi. 20 giờ, tàn quân địch tháo chạy về hướng Đà Nẵng. Ta giải phóng tỉnh lỵ Quảng Ngãi và các huyện Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ.
Ngày 25, giải phóng các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh.
Ngày 31, giải phóng đảo Lý Sơn (nay là huyện Lý Sơn)
Mít tinh lớn chào mừng tỉnh Quảng Ngãi giải phóng, Uỷ ban nhân dân quân chính thị xã Quảng Ngãi ra mắt trước hạng vạn đồng bào.
Tháng 4: Hoàn chỉnh hệ thống chính quyền cách mạng từ tỉnh đến xã, thôn.
Tháng 6: Khởi công xây dựng Khu chứng tích tội ác của giặc Mỹ tại Sơn Tịnh (xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh).
Tháng 9: Ngày 20, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 245/NQ-TW về việc bãi bỏ cấp khu, hợp nhất các tỉnh, theo đó tỉnh Nghĩa Bình được hình thành trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định.
Tháng 12: Quốc hội khoá V thông qua Nghị quyết thành lập các tỉnh hợp nhất, trong đó có tỉnh Nghĩa Bình (gồm 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định).
Năm 1976
Tháng 1: Báo Nghĩa Bình ra số đầu tiên.
Tháng 11: Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ I – vòng 1.
Năm 1977
Tháng 3: Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ I – vòng 2.
Năm 1978
Tháng 3: Ngày 21, thành lập Trường Cao đẳng Cư phạm Nghĩa Bình (sau là Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ngãi) và nay là một cơ sở của Trường Đại học Phạm Văn Đồng .
Năm 1980
Tháng 11: Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ 2.
Xây dựng Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Nghiêm – Bí thư đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, tại xã Phổ Phong, huyện Đức Phổ.
Năm 1981
Trùng tu Nhà lưu niệm Phạm Văn Đồng tại thôn Thi Phổ Nhất, xã Đức Tân, huyện Mộ Đức.
Năm 1982
Tháng 11: Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ III – vòng 1.
Năm 1983
Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ III – vòng 2.
Thành lập trạm phát sóng truyền hình (thuộc Đài Truyền hình Nghĩa Bình) tại thị xã Quảng Ngãi.
Năm 1984
Xây dựng Bảo tàng khởi nghĩa Ba Tơ tại thị trấn Ba Tơ.
Năm 1985
Xây dựng Nhà văn hoá Lao động tỉnh tại thị xã Quảng Ngãi.
Tháng 6: Ngày 1, khởi công xây dựng hệ thống thuỷ lợi Thạch Nham.
Năm 1989
Tháng 7:
Ngày 1, tỉnh Nghĩa Bình chính thức tách thành 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định như cũ.
Ngày 8, Báo Quảng Ngãi (cơ quan của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi) ra số đầu tiên.
Năm 1991
Tháng 4: Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIV- vòng 1.
Tháng 10: Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIV- vòng 2.
Năm 1993
Tháng 1: Ngày 1, thành lập huyện đảo Lý Sơn.
Năm 1994
Thành lập huyện Sơn Tây.
Năm 1996
Tháng 10: Hoàn thành, tổng nghiệm thu, bàn giao công trình thuỷ lợi Thạch Nham.
Tháng 12: Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XV.
Năm 1997
Tháng 10: Ngày 7, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 830/QĐ-TTg thành lập Ban quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Năm 1998
Tháng 1: Ngày 8, động thổ khởi công xây dựng Nhà máy lọc dầu số Dung Quất.
Năm 2001
Tháng 3: Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVI.
Năm 2003
Tháng 11: Hợp long cầu Trà Khúc II.
Năm 2005
Tháng 3: Ngày 11, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 6: Ngày 18, công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu kinh tế Dung Quất.
Tháng 8: Ngày 26, Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2005/NĐ-CP thành lập thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 10: Ngày 8, tỉnh Quảng Ngãi tổ chức công bố Nghị định của Chính phủ về việc thành lập thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 12: Ngày 9, khởi công Dự án hồ Nước Trong.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
Năm 2011
Ngày 12/8/2011, Trang thông tin điện tử huyện Ba Tơ được khai trương.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BA TƠ 



TƯỢNG ĐÀI KHỞI NGHĨA BA TƠ 
 
Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ 60 km về phía Tây Nam; có chung đường biên giới với 03 huyện thuộc 03 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Bình Định) và 04 huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi; là cửa ngõ nối liền các tỉnh duyên hải miền Trung với Tây Nguyên bằng con đường huyết mạch từ Đông sang Tây (Quốc lộ 24); là 01 trong 62 huyện nghèo của cả nước được hưởng Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Ba Tơ - quê hương có nhiều dấu ấn được ghi vào lịch sử dân tộc Việt Nam: Nơi diễn ra cuộc Khởi nghĩa Ba Tơ (ngày 11/3/1945); nơi ra đời Đội Du kích Ba Tơ (01 trong những đội quân tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng); nơi được Thủ tướng Chính phủ công nhận là vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; là 01 trong 02 huyện ở miền Nam được giải phóng sớm nhất trong thời ký kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1972); được Chủ tịch nước phong tặng 02 lần danh hiệu anh hùng (Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới).



http://sinhcafe.vn/tours/tour-du-lich-dao-ly-son-quang-ngai/

Toàn huyện có 20 xã, thị trấn (trong đó, có 08 xã, thị trấn thuộc khu vực II, với 20 thôn, tổ dân phố thuộc vùng đặt biệt khó khăn và 12 xã thuộc khu vực III); tổng diện tích tự nhiên 113.669,52 ha chiếm 22,06% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Dân số toàn huyện có đến 31/12/2014 là 55.662 người (trong đó: Dân tộc Hre: 46.492 người, chiếm 83,53 %; dân tộc Kinh: 9.072 người, chiếm 16,29 %; dân tộc khác 98 người, chiếm 0,18%).
Về địa hình: Ba Tơ có đặc điểm chung của vùng miền núi ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 300 m – 1.800 m so với mặt nước biển. Có nhiều núi hiểm trở, mật độ sông suối cao với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo hướng Bắc Nam tạo nên độ chia cắt mạnh, phần lớn địa hình là rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên do mật độ sông suối cao nên đã hình thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng duyên hải Nam Trung bộ và bị chi phối bởi điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường Sơn với những đặc trưng chủ yếu: Nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn. Nhiệt độ trung bình trong năm là 250C, tháng lạnh nhất trong năm trung bình nhiệt độ 180C.
Nhìn chung khí hậu Ba Tơ tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, tập trung vào một vài tháng trong năm, cùng với địa hình phức tạp và có độ dốc lớn nên hàng năm diện tích bị xói mòn do dòng chảy của các con sông lớn, khó khắc phục được. Đây cũng là một trong những khó khăn trong việc phát triển và mở rộng sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện nhà
1. Lĩnh vực kinh tế
Tổng giá trị sản xuất năm 2014 tính theo giá so sánh 2010: 943,48 tỷ đồng, đạt 106,9% kế hoạch, tăng 8,46% so với năm 2013; đạt 142,08% so với Nghị quyết đề ra.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 21,2 triệu đồng năm 2013 lên 22,91 triệu đồng năm 2014, đạt 106,1% kế hoạch; tăng 10,62 triệu đồng so với Nghị quyết đề ra.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng (CN-TTCN-XD): 232,68 tỷ đồng, đạt 114,6 kế hoạch, tăng 20,97% so với năm 2013.
Thương mại - dịch vụ (TM-DV): 120,77 tỷ đồng, đạt 113,9% kế hoạch, tăng 22,5% so với năm 2013.
Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp: 590,03 tỷ đồng, đạt 102,9% kế hoạch, tăng 1,9% so với năm 2013.
Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng N-L-TS, tăng dần tỷ trọng CN-TTCN-XD và TM-DV (theo giá so sánh 2010: N-L-TS từ 66,56% xuống 62,54%, CN-XD từ 22,11% lên 24,66%,TM-DV từ 11,33% lên 12,8%).
Công tác xây dựng nông thôn mới (NTM): Công tác lập đề án xây dựng NTM đã hoàn thành trong năm 2013; tuy nhiên, khối lượng thực hiện theo đề án còn thấp do không có kinh phí đầu tư, chủ yếu tập trung cho xã Ba Chùa.
Kết quả tổng hợp thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
- Số xã đạt chuẩn số tiêu chí theo 5 nhóm: Không có xã thuộc nhóm 1 và nhóm 2; nhóm 3 (đạt 10 -14 tiêu chí): có 01 xã (xã Ba Động đạt 11 tiêu chí); nhóm 4 (đạt 5-9 tiêu chí): có 02 xã (xã Ba Chùa đạt 8 tiêu chí, xã Ba Cung đạt 5 tiêu chí); nhóm 5 (đạt dưới 5 tiêu chí): 16 xã còn lại.
- So với cuối năm 2013, tăng 01 xã từ nhóm 4 lên nhóm 3 (Ba Động tăng từ 7 tiêu chí lên 11 tiêu chí), giữ nguyên 02 xã thuộc nhóm 4 (Ba Chùa tăng từ 7 tiêu chí lên 8 tiêu chí; Ba Cung giữ 5 tiêu chí); giảm 1 xã từ nhóm 4 xuống nhóm 5 (Ba Dinh); nhóm 5 (thuộc nhóm xã khó khăn đạt dưới 5 tiêu chí): có 16 xã.
Tổng thu ngân sách nhà nước: Ước đạt 410,5 tỷ đồng, đạt 160% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao, trong đó: Thu trên địa bàn 20,9 tỷ đồng, đạt 102,4% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao.
Tổng chi ngân sách: 270,4 tỷ đồng, đạt 107,8% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao, trong đó chi thường xuyên 235,1 tỷ đồng, đạt 101,9% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao.
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện năm 2014 (tính đến ngày 06/12/2014) là 167.129 triệu đồng (trong đó 1.789 triệu đồng chuyển nguồn năm 2013), ước giải ngân đến 31/01/2015 là 146.493 triệu đồng, đạt 87,65% kế hoạch.
2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
Về giáo dục: Đã hoàn thành tốt công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2014 trên địa bàn với tổng số học sinh dự thi là 377/381 học sinh, kết quả thi đạt 357/377 học sinh (đạt 94,7%); xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở: 622/630 (đạt 98,7%), thấp hơn 0,67% so với cùng kỳ (tính cả THCS DTNT huyện); xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học: 912/917 (đạt 99,5%).
Về y tế: Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 02 xã, chiếm 10%, hiện đang trình thẩm định thêm 04 xã, dự kiến đầu năm 2015 nâng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 06 xã, chiếm 30%. Tình hình dịch bệnh có 03 cas mắc Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân (02 cas mắc mới và 01 cas tái phát), trong đó 01 cas đã tử vong.
Văn hóa và thông tin: Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày một phát triển và đi vào chiều sâu chất lượng, năm 2014 có 71,89% hộ gia đình (giảm 11,11% kế hoạch); 75,23% thôn, tổ dân phố (giảm 5,77% kế hoạch), có 140/147 (chiếm 95,2%, giảm 1,8% kế hoạch) cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu văn hóa.
Truyền thanh - Phát lại truyền hình: 365 chương trình thời sự phát thanh (104 chương trình tiếng Hrê) phát trên hệ thống truyền thanh huyện và các xã, thị trấn; cộng tác trên 410 tin, bài, ảnh với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Ngãi, Trang thông tin điện tử huyện, Bản tin dân tộc miền núi của Tỉnh ủy.
Công tác dân tộc: Đã tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số huyện lần thứ II năm 2014 trang trọng, đảm bảo nội dung theo quy định; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đưa Đoàn đại biểu của huyện đi dự đại hội cấp tỉnh.
Công tác lao động, thương binh và xã hội: Công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ tại các địa phương, trong năm đã giảm 1.108 hộ nghèo nhưng tái nghèo 99 hộ và phát sinh mới 326 nên tổng số hộ nghèo trong năm chỉ giảm 683 hộ, đạt 73% kế hoạch, dự kiến tỷ lệ hộ nghèo còn 28,17%, giảm 4,7% so với năm 2013 (Nghị quyết đề ra giảm từ 5-6%); hộ cận nghèo còn 2.096 hộ, tỷ lệ 13,66%.
3. Lĩnh vực nội chính và tổ chức nhà nước
Tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác năm 2014. Đã tuyển dụng bố trí, sắp xếp cho 21 sinh viên cử tuyển làm việc tại huyện; báo cáo phương án sắp xếp, bố trí đối với 34 sinh viên cử tuyển. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trưởng, phó các phòng ban, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý các trường học; luân chuyển 04 lãnh đạo cấp phòng về xã; điều động, bổ nhiệm 02 công chức lãnh đạo quản lý, 08 công chức, 01 viên chức lãnh đạo, quản lý trường học, 22 giáo viên các trường; chuyển đổi vị trí công tác 06 công chức theo Quyết định 1000; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng.

Văn phòng sinhcafe Hà Nội 
 
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn