Thứ Ba, 21 tháng 7, 2015

Sở lao động thương binh và xã hội

Sở lao động thương binh và xã hội Là cơ quan tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực như việc làm, dạy học, dạy nghề, về lương, về bảo hiểm, tiền công, an toàn lao động, người có công với cách mạng với đảng nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt
b) Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật
c) Hướng dẫn về tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buột, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng
đ) Thực hiện lưu trữ và khai thác hồ sơ đối tượng, quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo; tham mưu xây dựng và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia về Người cao tuổi, Đề án trợ giúp người tàn tật và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu phối hợp xây dựng và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch Quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu về kế hoạch hành động theo từng giai đoạn của Chiến lực quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Hướng dẫn việc tuyên truyền phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ
15. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, được phân công phụ trách một số một số lĩnh vực công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công và ủy quyền. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng
b) Thanh tra
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính
d) Phòng Người có công
đ) Phòng Việc làm- An toàn lao động
e) Phòng Lao động- Tiền lương- Bảo hiểm xã hội
g) Phòng Dạy nghề
h) Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội
i) Phòng Bảo trợ xã hội
k) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi
b) Trường Trung cấp nghề Đức Phổ
c) Trung tâm Giới thiệu việc làm
d) Trung tâm Bảo trợ xã hội
đ) Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
e) Trung tâm Điều dưỡng người có công
g) Quỹ Bảo trợ trẻ em
Ngoài ra , tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn cụ thể, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịnh UBND tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Riêng Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành do Giám đốc Sở quyết định thành lập theo quy định của pháp luật để giúp chủ đầu tư (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của ngành.
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 5. Biên chế của Sở
1. Biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức viên chức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh: Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành khác thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải chủ động bàn bạc, phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan để giải quyết. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Đối với UBND các huyện, thành phố: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở bảm đảm kết hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đồng thời Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho bộ phận Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố và cán bộ làm công tác Lao động- Thương binh và Xã hội ở xã, phường, thị trấn nhằm bảo đảm nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định của Nhà nước.

Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thương binh và Xã hội Quảng Ngãi
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyến Duy Nhân - Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Quảng Ngãi
Điện thoại: 0553.822705
Địa chỉ: 16 - Chu Văn An , thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Quý khách đi chương trình du lịch Đảo Lý Sơn Quảng Ngãi quý khách có thể



Văn phòng sinhcafe Hà Nội
Đ/C: SN 26 Ngõ 131 Hồng Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37171 444 04 3995 9775 Fax: 043 7172225. Hotline 0987 44 9696 0903 44 9696
Website: www.sinhcafe.vn. Email: info@sinhcafe.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét